TÌNH HUỐNG HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Tình huống 1. Quy định chung về bộ
phận một cửa là gì?
Trả lời:
Điều 3 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính quy định:
1. Cơ chế một cửa
trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền
thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các
cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải
quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với
nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Bộ phận Một
cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
4. Cổng Dịch vụ
công quốc gia là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, tình hình
giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở kết nối, truy xuất
dữ liệu từ các Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các giải pháp
hỗ trợ nghiệp vụ, kỹ thuật do Văn phòng Chính phủ thống nhất xây dựng, quản lý.
5. Cổng Dịch vụ
công cấp bộ, cấp tỉnh là cổng tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến, về
tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở tích hợp
và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
6. Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng
hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết
nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên
môi trường mạng; kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch
vụ công cấp bộ, cấp tỉnh để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành
chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
Tình huống 2. Nguyên tắc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
thì nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông bao gồm:
1. Lấy sự hài
lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán
bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông được quản lý tập trung, thống nhất.
3. Giải quyết thủ
tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng,
bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan có thẩm quyền.
4. Quá trình giải
quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá
bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
5. Không làm phát
sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định
của pháp luật.
6. Cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về
thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật.
7. Tuân thủ các
quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan đến
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Tình huống 3. Những hành vi nào cán
bộ, công chức, viên chức không được làm trong giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP thì cán bộ, công
chức, viên chức không được thực hiện các hành vi sau trong giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
1. Cán bộ, công
chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền,
sách nhiễu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành
chính;
b) Cản trở tổ
chức, cá nhân lựa chọn hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoặc
ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa,
hủy, giả mạo, sao chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ
liệu thực hiện thủ tục hành chính;
d) Tiết lộ thông
tin về hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá
nhân hoặc sử dụng thông tin đó để trục lợi;
đ) Từ chối thực
hiện, kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính hoặc tự ý yêu cầu bổ sung
hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật;
e) Trực tiếp giao
dịch, yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Bộ
phận Một cửa, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
g) Đùn đẩy trách
nhiệm, thiếu hợp tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính;
h) Ứng xử, giao
tiếp không phù hợp với quy chế văn hóa công sở;
i) Yêu cầu cung
cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu điện tử hoặc đã được số hóa có giá trị
pháp lý theo quy định pháp luật, được kết nối, chia sẻ dữ liệu trong
quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp sử dụng cho
mục đích xác minh, thẩm tra lại tính xác thực của thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được số hóa;
k) Các hành vi vi
phạm pháp luật khác trong thực hiện công vụ.
Tình huống 4. Những hành vi nào tổ
chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện?
Trả lời:
Theo quy định tại tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành
chính không được thực hiện các hành vi sau:
2. Tổ chức, cá
nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi
sau đây:
a) Gian lận, mạo
nhận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính;
b) Cản trở việc
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân;
c) Dùng các thủ
đoạn khác để lừa dối, hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình
giải quyết thủ tục hành chính;
d) Vu khống, phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự
thật, không có căn cứ, không có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật
của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
đ) Xúc phạm danh
dự của cơ quan có thẩm quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá
trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính;
e) Nhận xét, đánh
giá thiếu khách quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật,
không đúng thực tế với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên
chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
g) Các hành vi vi
phạm khác theo quy định của pháp luật.
Tình huống 5. Tổ chức, cá nhân có
quyền và trách nhiệm như thế nào trong thực hiện thủ tục hành chính?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP thì quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ
tục hành chính được quy định như sau:
1. Quyền
a) Được hướng dẫn
lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Từ chối thực
hiện những yêu cầu không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật quy
định thủ tục hành chính;
c) Phản ánh, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và
không hợp pháp của thủ tục hành chính;
d) Phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ
chứng minh việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính không đúng quy định của pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật
khác có liên quan;
đ) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm
a) Chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp
đầy đủ thông tin có liên quan;
b) Khi nhận kết
quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa phải mang theo Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp được ủy quyền nhận thay thì mang thêm
giấy ủy quyền của người đã ủy quyền đi nhận thay kết quả;
c) Thực hiện đầy
đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Bộ phận
Một cửa; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
d) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 5
Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tình huống 6. Nhiệm vụ của Bộ phận Một
cửa được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP; điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP thì Nhiệm vụ của Bộ phận Một cửa được quy định
như sau:
1. Nhiệm vụ
a) Công khai đầy
đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành
chính được thực hiện tại Bộ phận Một cửa; các nội dung thủ tục hành chính được
công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và
Nghị định này; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành
chính được công khai bằng phương tiện điện tử;
b) Hướng dẫn thực
hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, số hóa hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết
hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo
quy định
c) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ
chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay
trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức,
viên chức tại Bộ phận Một cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
d) Phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên
chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
đ) Tiếp nhận, xử
lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ
quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức,
cá nhân;
e)
Bố trí trang thiết bị tại Bộ phận Một cửa theo quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều 13 Nghị định này và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp
lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân
tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi
tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
g) Thực hiện các
nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
Tình huống 7. Quyền hạn của Bộ phận
Một cửa được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP; điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP thì Nhiệm vụ của Bộ phận Một cửa được quy định
như sau:
2. Quyền hạn
a) Đề nghị các cơ
quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
b) Từ chối tiếp
nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm
quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho
tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham gia Bộ phận Một cửa xử lý hồ
sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết;
c) Theo dõi, đôn
đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm
quyền cử đến công tác tại Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian lao động,
các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy
của cơ quan;
d) Đề xuất việc
đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời
hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin,
tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính;
đ) Đề xuất cấp có
thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng
dụng của Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo
đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này;
e) Thực hiện các
quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.
Tình huống 8. Người làm việc tại Bộ
phận Một cửa tại cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP; khoản 1 Điều 2 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP thì người
làm việc tại Bộ phận Một cửa tại cấp tỉnh được quy định như sau:
2. Tại cấp tỉnh
a) Trường hợp
thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công, lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành
chính công cấp tỉnh gồm 01 Giám đốc là 01 lãnh đạo văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc tương đương và không quá 02 Phó Giám đốc là 02 lãnh đạo cấp phòng
thuộc văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định bổ nhiệm.
Các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh cử công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật về quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết
bị máy móc, hệ thống mạng của Trung tâm Phục vụ hành chính công.
b)
Trường hợp thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ phận này do 01 lãnh đạo văn phòng của cơ
quan đó đứng đầu. Các phòng chuyên môn cử công chức đến làm việc tại Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả theo
quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
Tình huống 9. Người làm việc tại Bộ
phận Một cửa tại cấp huyện được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP; khoản 1 Điều 2 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP thì người
làm việc tại Bộ phận Một cửa tại cấp huyện được quy định như sau:
3. Tại cấp huyện
a) Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện do một lãnh đạo văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện đứng đầu;
b)
Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện cử công chức đến làm việc theo quy định về quản lý, sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức
c) Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận
hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
Tình huống 10. Người làm việc tại Bộ
phận Một cửa tại cấp xã được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP thì người làm việc tại Bộ phận Một cửa tại cấp
xã được quy định như sau:
4. Tại cấp xã
a) Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, phụ
trách;
b) Công chức làm
việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công
chức thuộc các chức danh công chức cấp xã quy định tại Luật cán bộ, công chức do, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phân công căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương.
Tình huống 11. Tiêu chuẩn của công
chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP thì tiêu chuẩn của công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa được quy định như sau:
1. Tiêu chuẩn
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp
luật về công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;
b) Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một
cửa cấp bộ (bao gồm tổng cục và tương đương, cục), cấp tỉnh, cấp huyện đã được
bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác
tối thiểu 03 năm trong ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn
thành tốt nhiệm vụ;
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao
trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác phong, thái độ giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã,
cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa công sở.
Tình huống 12. Trách nhiệm của công
chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP; khoản 6 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP thì trách
nhiệm của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa được quy
định như sau:
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định tại Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ
được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;
d) Tiếp nhận, số hóa, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo
dõi việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập
nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải
quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có
thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định
về thủ tục hành chính trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình
hình thực tế của bộ, ngành, địa phương;
e) Mặc đồng phục hoặc trang phục ngành theo quy định, đeo
Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn thể, bình xét thi đua,
khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Một cửa;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;
Tình huống 13. Quyền lợi, thời hạn làm
việc của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa được quy định như
thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP; khoản 6 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP thì quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên
chức làm việc tại Bộ phận Một cửa được quy định như sau:
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông
tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý
nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước, nước ngoài theo
quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào ngày lễ,
tết, thứ Bảy, Chủ nhật);
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách
khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Bộ phận Một cửa.
4. Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được
cử đến Bộ phận Một cửa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thời hạn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện không ít hơn
06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp quy định tại Khoản
8 Điều 12 Nghị định này.
Tình huống 13. Trách nhiệm của cơ quan
có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP thì trách nhiệm của của cơ quan có thẩm quyền cử cán
bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa được quy định như
sau:
1. Cử cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy
định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này đến công tác tại Bộ phận Một cửa.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên
chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; chuyển cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính liên thông; phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân tại Bộ phận Một cửa.
3. Phối hợp với Bộ phận Một cửa xây dựng quy trình giải
quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước
thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm quản lý để giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định.
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Bộ phận Một cửa về
lý do chậm giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính kèm theo văn bản xin lỗi tổ
chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các thủ
tục hành chính được công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử tại Bộ phận Một
cửa.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực công
tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa.
8. Chủ động phối hợp với Bộ phận Một cửa quản lý cán bộ,
công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa công tác; có phương án bố trí
dự phòng ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời
thay thế cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa trong các
trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi
công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá
nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm thời rút công chức từ Bộ phận Một
cửa khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tăng,
giảm hoặc quá ít (nếu tạm thời rút công chức về thì phải trao đổi với Bộ phận
Một cửa để có biện pháp xử lý khi có tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ, trả kết
quả giải quyết). Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm
vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp thì cử cán bộ, công chức, viên chức khác
thay thế.
9. Hàng quý, quyết toán phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành
chính với Bộ phận Một cửa được thu tại Bộ phận Một cửa (nếu có).
10. Phối hợp với người đứng đầu Bộ phận Một cửa đánh giá,
nhận xét công chức về quá trình công tác tại Bộ phận Một cửa theo quy định tại
Nghị định này.
Tình huống 14. Phạm vi tiếp nhận thủ
tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP thì phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận
Một cửa cấp tỉnh được quy định như sau:
2. Tại cấp tỉnh
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết
của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công;
b) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh tiếp nhận thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên
thông giải quyết của cơ quan mình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
Tình huống 15. Phạm vi tiếp nhận thủ
tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP thì phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận
Một cửa cấp huyện, cấp xã được quy định như sau:
3. Tại cấp huyện
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện thực hiện tiếp
nhận hồ sơ tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên
thông giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, một số thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao tiếp nhận tại cấp
huyện.
4. Tại cấp xã
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và những thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được giao tiếp nhận hồ sơ tại
cấp xã.
Tình huống 16. Hướng dẫn kê khai,
chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP thì hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục
hành chính được quy định như sau:
1. Cán bộ, công chức tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn;
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải
quyết thủ tục hành chính;
b) Quy trình, thời hạn giải quyết thủ tục hành chính;
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ
tài chính khác (nếu có);
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực
hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể
theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố thủ tục
hành chính của cơ quan có thẩm quyền công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính và công khai tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thông
qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại
chuyên dùng đã công bố công khai;
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia,
Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền
cho phép;
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính;
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu
dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại Bộ phận Một cửa.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai theo
quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo
biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính
xác.
Tình huống 17. Cách thức tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính được quy định như
thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP,
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP thì Cách thức tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính được quy
định như sau:
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết
thủ tục hành chính thông qua các cách thức theo quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật quy định về thủ tục hành chính:
1. Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền theo quy định của pháp luật;
3. Trực tuyến tại Cổng
Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp
bộ, cấp tỉnh
Tình huống 18. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa, qua dịch vụ bưu chính công ích được
quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP thì Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ
phận Một cửa, qua dịch vụ bưu chính công ích được quy định như sau:
1. Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức trực tiếp tại Bộ
phận Một cửa, qua dịch vụ bưu chính công ích thì cán bộ, công chức, viên chức
tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy
đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu
của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ, ngành, địa phương.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy
định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ
chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị
định này và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức, viên
chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán
bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn
ngày trả kết quả.
Tình huống 19. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính trực tuyến được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP thì Tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến được quy định như sau:
2. Đối với hồ sơ được
nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp
bộ, cấp tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa
phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc
thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận
phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần
để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm
quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư
điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng
Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán
bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có
thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định.
Tình huống 20. Trả hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP;
khoản 10 Điều 1, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP thì Trả
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được quy định như sau:
1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính gửi trả cho tổ
chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả
cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong thủ tục hành chính.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận
để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan có thẩm quyền phải
chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận
kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến
thì thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng
Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
trước thời hạn quy định phải được Bộ phận Một cửa thông báo cho tổ chức, cá
nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được
cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ,
cấp tỉnh để phục vụ việc tích hợp, chia sẻ, tra cứu thông tin, dữ liệu, sử
dụng để thực hiện các thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp
luật.
Tình huống 21. Số hóa hồ sơ trong tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP bổ sung Điều 21a thì Số hóa hồ sơ trong tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính được quy định như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
a) Kiểm tra, xác thực tài khoản số của cá nhân, tổ chức
thông qua số định danh cá nhân của công dân Việt Nam hoặc số hộ chiếu (hoặc số
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế) của người nước ngoài và mã số của tổ chức
theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa có tài khoản số, cán bộ tiếp
nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa hướng dẫn thực hiện hoặc tạo tài khoản cho cá
nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công
cấp bộ, cấp tỉnh. Trường hợp ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính, tài khoản
số được xác định theo số định danh của tổ chức, cá nhân ủy quyền.
b) Thực hiện kiểm tra dữ liệu điện tử của các thành phần hồ
sơ thủ tục hành chính. Trường hợp thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử có
giá trị pháp lý của tổ chức, cá nhân đã được kết nối, chia sẻ giữa các cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin, Cổng Dịch vụ
công quốc gia với Hệ thống thông tin một cửa điện tử thì tổ chức, cá nhân không
phải khai lại thông tin hoặc nộp lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu; cán bộ một cửa
kiểm tra và chuyển vào hồ sơ thủ tục hành chính điện tử cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp khi tiếp nhận, phát hiện thông tin trong hồ sơ, giấy tờ chưa có sự
thống nhất với thông tin, dữ liệu, hồ sơ, giấy tờ điện tử trong các cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì thực hiện tiếp nhận hồ sơ giấy; việc
điều chỉnh, sửa đổi thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
c) Đối với thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết thủ tục
hành chính hoặc phải số hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành mà chưa có
dữ liệu điện tử, cán bộ một cửa thực hiện sao chụp, chuyển thành tài liệu điện
tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
toàn vẹn, chính xác của các nội dung theo bản giấy. Ký số vào tài liệu đã được
số hóa theo quy định trước khi chuyển hồ sơ đến cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết.
Đối với các thành phần hồ sơ chưa có dữ liệu điện
tử còn lại, theo yêu cầu quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ (đối với trường hợp cơ quan này thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này) quyết định
việc tổ chức thực hiện số hóa đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, đơn vị
trực thuộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện
số hóa đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính
quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tình huống 22. Số hóa hồ sơ trong giải
quyết thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP bổ sung Điều 21a thì Số hóa hồ sơ trong giải quyết thủ
tục hành chính được quy định như sau:
2. Giải quyết thủ tục hành chính
a) Kiểm tra thông tin trên tài liệu điện tử mà Bộ
phận Một cửa chuyển đến và cập nhật thông tin, dữ liệu điện tử trên hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu, ký số của cơ quan, tổ chức vào bản sao y đối với
thành phần hồ sơ phải số hóa thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị.
Dữ liệu điện tử của giấy tờ phải có tối thiểu các trường
thông tin: Mã loại giấy tờ; số định danh của tổ chức, cá nhân, trường hợp cá
nhân không có số định danh cá nhân thì phải bổ sung họ tên, năm sinh, ngày cấp,
cơ quan cấp; tên giấy tờ; trích yếu nội dung chính của giấy tờ; thời hạn có
hiệu lực; phạm vi có hiệu lực (nếu có). Các thông tin, dữ liệu khác được thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Trường hợp phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến các cơ
quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm tra, xác minh và kết
quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ liệu điện tử để lưu
vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
c) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trình cấp có thẩm
quyền ký số, phát hành theo quy định pháp luật về công tác văn thư để trả bản
giấy và bản điện tử cho tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp thủ tục hành chính chỉ
quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị
chỉ cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử.
Khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính thành công,
các hồ sơ, giấy tờ được số hóa, có giá trị pháp lý trong quá trình tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính thì được sử dụng trong thực hiện các thủ tục hành
chính khác của tổ chức, cá nhân.
Tình huống 23. Số hóa hồ sơ trong trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP bổ sung Điều 21a thì Số hóa hồ sơ trong trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính được quy định như sau:
3. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử được gắn
mã số giấy tờ và lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành hoặc Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính của Hệ thống giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Mã số giấy tờ gồm hai thành phần là mã số định
danh của cá nhân, tổ chức và mã loại giấy tờ, trong đó mã loại giấy tờ đối với
kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thống nhất sử dụng theo mã loại kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
b) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính điện tử được trả
cho tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp
bộ, cấp tỉnh, trừ trường hợp thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật
chuyên ngành phải có mặt để trực tiếp nhận kết quả.
c) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng bản giấy được
trả theo quy định tại Điều 20 Nghị định này, trừ trường hợp thủ tục hành chính
chỉ quy định cung cấp bản kết quả giải quyết điện tử cho tổ chức, cá nhân.
Tình huống 24. Phương thức nộp phí, lệ
phí được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP; khoản 12 Điều 1, khoản 1 Điều 2 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP thì Phương thức nộp phí, lệ phí được quy định như
sau:
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải
quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các phương thức sau
đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền
trong trường hợp thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
hoặc nộp hồ sơ trực tuyến;
c) Trực tuyến thông qua
chức năng thanh toán phí, lệ phí của Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Hệ
thống thông tin một cửa điện tử của các bộ, ngành, địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí
giải quyết thủ tục hành chính bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật
nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp thì chứng từ nộp
tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính hoặc biên lai
thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ
đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính, trừ trường hợp
phí, lệ phí được xác định và nộp sau giai đoạn tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính của cá nhân, tổ chức.
4. Trong trường hợp nộp trực tuyến thì cơ quan, tổ chức
nhận tiền phải thực hiện chuyển toàn bộ số tiền thu từ lệ phí vào ngân sách nhà
nước theo đúng thời hạn được quy định của pháp luật chuyên ngành; đối với số
tiền thu từ phí thì phải chuyển toàn bộ số tiền đã thu trong kỳ vào tài khoản
phí chờ nộp ngân sách theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp chưa
có quy định của pháp luật chuyên ngành thì thời hạn chuyển tiền vào ngân sách
nhà nước trong 24 giờ tính từ thời điểm thanh toán, trừ trường hợp thực hiện
thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia, thực hiện
theo quy định về thời gian làm việc áp dụng đối với Hệ thống này. Đối với thuế,
bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định pháp luật về thuế và bảo hiểm xã hội.
Tình huống 25. Nguyên tắc ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính được quy định như thế
nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP thì
Nguyên tắc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính quy
định như sau:
1. Bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả, đồng bộ, tránh chồng
chéo, lãng phí trong đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin từ trung ương
đến cơ sở.
2. Bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu
gói tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản; quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về cấu trúc thông điệp dữ liệu công dân trao đổi với cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
3. Bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ
thống thông tin của các cơ quan nhà nước với nhau; khả năng tiếp nhận, kết nối,
chia sẻ thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính với
tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục hành chính thông qua các phương
tiện điện tử, truyền thông, mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng,
công nghệ thông tin, văn thư, lưu trữ, an ninh, an toàn thông tin và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Tình huống 26. Mã số hồ sơ thủ tục
hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP thì Mã
số hồ sơ thủ tục hành chính được quy định như sau:
1. Mã số hồ sơ thủ tục hành chính do Hệ thống thông tin một
cửa điện tử cấp tự động, được sử dụng thống nhất trong hoạt động giao dịch giữa
các cơ quan, đơn vị với tổ chức, cá nhân và giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.
2. Cấu trúc Mã số hồ sơ thủ tục hành chính bao gồm:
a) Mã định danh của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thủ tục
hành chính.
Cấu trúc mã định danh theo “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối các hệ thống
quản lý văn bản và điều hành”;
b) Dãy số tự nhiên gồm ngày, tháng, năm tiếp nhận, số thứ
tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày.
Tình huống 27. Nguyên tắc đánh giá
việc giải quyết thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP thì
Nguyên tắc đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính được quy định như sau:
1. Khách quan, trung thực, chính xác, khoa học, minh bạch,
công khai, công bằng, bình đẳng, đúng pháp luật trong việc đánh giá và công bố
kết quả đánh giá.
2. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về chất lượng và
tiến độ giải quyết thủ tục hành chính và kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
làm thước đo để đánh giá.
3. Bảo mật thông tin về tổ chức, cá nhân cung cấp thông
tin, hợp tác khảo sát lấy ý kiến đánh giá.
Tình huống 28. Thẩm quyền đánh giá
việc giải quyết thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP thì
thẩm quyền đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính được quy định như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên đánh giá chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
2. Tổ chức, cá nhân đến giao dịch, thực hiện thủ tục hành
chính đánh giá chất lượng và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính tự đánh giá việc thực hiện của cơ quan mình.
4. Văn phòng Chính phủ đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính tại các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
5. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
và tổ chức khác thực hiện đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính thông qua
việc điều tra xã hội học theo nội dung, chương trình, kế hoạch của tổ chức.
Tình huống 29. Đánh giá nội bộ về việc
giải quyết thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; khoản
15 Điều 1, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP thì đánh giá nội bộ về việc giải quyết
thủ tục hành chính được quy định như sau:
1. Việc đánh giá nội bộ đối với việc giải quyết thủ tục
hành chính được thực hiện bằng phần mềm cài đặt tại Bộ phận Một cửa nhằm đánh
giá tính phù hợp pháp luật của quá trình giải quyết đã được thực hiện.
2. Tiêu chí đánh giá nội bộ bao gồm:
a) Quá trình luân chuyển hồ sơ theo quy định;
b) Chất lượng giải quyết qua từng bộ phận theo các nội dung
quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i Khoản 1 Điều 31 Nghị định này;
c) Tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đúng hạn trên
tổng số hồ sơ tiếp nhận theo quy định.
3. Văn phòng bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá từ phần mềm; tích
hợp kết quả đánh giá với hệ thống đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành
chính của Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ chỉ đạo, điều hành chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo thời gian thực; công khai
kết quả đánh giá nội bộ trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương
và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Tình huống 30. Đánh giá của tổ chức,
cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP thì
đánh giá của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính được quy định
như sau:
1. Việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan có
thẩm quyền được đánh giá thông qua ý kiến đánh giá của các tổ chức, cá nhân
theo các nội dung sau đây:
a) Thời gian trả kết quả giải quyết, xử lý hồ sơ thủ tục
hành chính so với quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì;
b) Số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn
thiện hồ sơ thủ tục hành chính;
c) Số lần phải liên hệ với cơ quan tiếp nhận để hoàn thiện
hồ sơ thủ tục hành chính;
d) Tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin thủ tục
hành chính được công khai so với quy định;
đ) Thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính;
e) Sự phù hợp với pháp luật của kết quả giải quyết thủ tục
hành chính và chi phí thực hiện thủ tục hành chính; các chi phí phát sinh ngoài
quy định của pháp luật khi thực hiện các thủ tục hành chính;
g) Thời gian và chất lượng ý kiến giải trình của cơ quan có
thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức đối với các ý kiến phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân;
h) Tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan có thẩm quyền;
i) Các nội dung khác theo đánh giá của tổ chức, cá nhân.
2. Việc công khai kết quả đánh giá của tổ chức, cá nhân
được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định này.